Dưới áp lực gia tăng chất thải từ hoạt động khám chữa bệnh, các cơ sở y tế – bệnh viện cần tìm hiểu kỹ các QCVN 28 về nước thải y tế và các quy chuẩn liên quan khác với các thông số kỹ thuật, quy chế quản lý chất thải y tế mới nhất và những yêu cầu tuân thủ đối với cơ sở y tế, nhằm đảm bảo an toàn cho cộng đồng, tuân thủ pháp luật và bảo vệ môi trường bền vững.
Chất thải từ nguồn nước thải y tế là nguồn thải có đặc tính nguy hại, tiềm ẩn nhiều rủi ro cho sức khỏe cộng đồng và môi trường. Để kiểm soát vấn đề này, Nhà nước đã ban hành nhiều quy chuẩn, trong đó QCVN 28 là quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quan trọng nhất. Với sự thay đổi của Luật môi trường gắn với thực tế hiện nay, quy định về nước thải y tế có thay đổi hay không? Cùng Công ty TNHH Kỹ thuật NTS tìm hiểu những quy định về nước thải y tế mới nhất qua bài viết sau đây.
Nước thải y tế
Nước thải y tế là gì?
Nước thải y tế là nguồn nước thải phát sinh từ hoạt động chuyên môn trong cơ sở y tế. Trường hợp nước thải sinh hoạt thải chung vào hệ thống thu gom nước thải y tế thì được quản lý như nước thải y tế. ( theo định nghĩa tại Khoản 7 Điều 4 Thông tư số 20/2021/TT-BYT quy định).
Tìm hiểu thêm về nước thải y tế: Tại đây
Đặc tính của nước thải y tế
Nước thải y tế được xếp vào loại chất thải nguy hại bởi thành phần đa dạng và mức độ độc hại cao, do chứa nhiều thành phần nguy hiểm như:
- Vi sinh vật gây bệnh: Vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng có thể lây nhiễm và gây bệnh cho cộng đồng.
- Hóa chất: Các loại hóa chất từ quá trình xét nghiệm, xử lý dụng cụ y tế, và thuốc (như thuốc kháng sinh, thuốc giảm đau) có thể gây ô nhiễm nguồn nước.
- Chất phóng xạ: Từ các hoạt động y học hạt nhân.
- Kim loại nặng: Chì, thủy ngân, cadimi, arsenic… từ các thiết bị và hóa chất.
Chính vì vậy, việc quản lý và xử lý nước thải y tế cần tuân thủ các quy định nghiêm ngặt để đảm bảo an toàn cho con người và môi trường.
Một số quy định về nước thải y tế theo QCVN 28
Quy định kỹ thuật nước thải y tế theo QCVN 28
QCVN 28:2010/BTNMT là Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Quy chuẩn này quy định giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải y tế khi xả ra môi trường.
Nước thải y tế được xử lý phải đạt QCVN 28:2010/BTNMT, cột A hay B tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Bảng giá trị các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép quy định tại QCVN 28:2010/BTNMT, như sau:
TT | Thông số | Đơn vị | Giá trị nồng độ | |
A | B | |||
1 | pH | – | 6,5 – 8,5 | 5 – 9 |
2 | BOD5 (200C) | mg/l | 30 | 50 |
3 | COD | mg/l | 50 | 100 |
4 | Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) | mg/l | 50 | 100 |
5 | Sunfua (tính theo H2S) | mg/l | 1 | 4 |
6 | Amoni (tính theo N) | mg/l | 5 | 10 |
7 | Nitrat (tính theo N) | mg/l | 30 | 50 |
8 | Phosphat (tính theo P) | mg/l | 6 | 10 |
9 | Dầu mỡ động, thực vật | mg/l | 10 | 20 |
10 | Tổng hoạt động phóng xạ | Bq/l | 0,1 | 0,1 |
11 | Tổng hoạt động phóng xạ | Bq/l | 1 | 1 |
12 | Tổng Coliforms | MPN/100ml | 3000 | 5000 |
13 | Salmonella | Vi khuẩn/100ml | KPH | KPH |
14 | Shigella | Vi khuẩn/100ml | KPH | KPH |
15 | Vibrio cholerae | Vi khuẩn/100ml | KPH | KPH |
Ghi chú:
- KPH: Không phát hiện
- Thông số Tổng hoạt độ phóng xạ α và β chỉ áp dụng đối với các cơ sở khám, chữa bệnh có sử dụng nguồn phóng xạ
Phương pháp xác định
Để đảm bảo kết quả phân tích chính xác, việc xác định các thông số trong nước thải y tế được thực hiện theo quy trình và tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành, bao gồm:
- Phân tích chỉ số BOD, COD, TSS bằng các phương pháp hóa học – sinh học.
- Kiểm tra vi sinh vật (Coliforms, Salmonella, Shigella, Vibrio cholerae) bằng kỹ thuật nuôi cấy và xét nghiệm sinh học.
- Đo hoạt độ phóng xạ đối với cơ sở sử dụng nguồn phóng xạ y học.
Phương pháp xác định giá trị các thông số ô nhiễm trong nước thải bệnh viện thực hiện theo các tiêu chuẩn quốc gia sau đây:
- TCVN 6492:1999 (ISO 10523:1994) Chất lượng nước – Xác định pH;
- TCVN 6001 – 1:2008 Chất lượng nước – Xác định nhu cầu oxy hoá sau n ngày (BODn) – Phần 1: Phương pháp pha loãng và cấy có bổ sung allylthiourea;
- TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989) Chất lượng nước – Xác định nhu cầu oxy hóa học (COD);
- TCVN 6625:2000 (ISO 11923:1997) Chất lượng nước – Xác định chất rắn lơ lửng bằng cách lọc qua cái lọc sợi thuỷ tinh;
- TCVN 6637:2000 (ISO 10530:1992) Chất lượng nước – Xác định sunfua hòa tan – Phương pháp đo quang dùng metylen xanh;(QCVN 28:2010/BTNMT)
- TCVN 5988:1995 (ISO 5664:1984) Chất lượng nước – Xác định amoni Phương pháp chưng cất và chuẩn độ;
- TCVN 6180:1996 (ISO 7890 – 3:1988) – Chất lượng nước – Xác định nitrat – Phương pháp trắc phổ dùng axit sunfosalixylic;
- TCVN 6494:1999 – Chất lượng nước – Xác định các ion Florua, Clorua, Nitrit, Orthophotphat, Bromua, Nitrat và Sunfat hòa tan bằng sắc ký lỏng ion;
- Phương pháp xác định tổng dầu mỡ động thực vật thực hiện theo US EPA Method 1664 Extraction and gravimetry (Oil and grease and total petroleum hydrocarbons);
- TCVN 6053:1995 Chất lượng nước – Đo tổng hoạt độ phóng xạ anpha trong nước không mặn. Phương pháp nguồn dày;
- TCVN 6219:1995 Chất lượng nước – Đo tổng hoạt độ phóng xạ beta trong nước không mặn;
- TCVN 6187 – 1:2009 (ISO 9308 – 1:2000/Cor 1:2007) Chất lượng nước (QCVN 28:2010/BTNMT)
- Phát hiện và đếm vi khuẩn coliform, vi khuẩn coliform chịu nhiệt và escherichia coli giả định – Phần 1 – Phương pháp màng lọc;
- TCVN 6187 – 2:1996 (ISO 9308 – 2:1990) Chất lượng nước – Phát hiện và đếm vi khuẩn coliform, vi khuẩn coliform chịu nhiệt và escherichia coli giả định – Phần 2: Phương pháp nhiều ống;
- TCVN 4829:2001 Vi sinh vật học – Hướng dẫn chung các phương pháp phát hiện Salmonella;
- SMEWW 9260: Phương pháp chuẩn 9260 – Phát hiện các vi khuẩn gây bệnh (9260 Detection of Pathogenic Bacteria, Standard methods for the Examination of Water and Wastewater) ;
Việc phân tích chính xác nước thải y tế là nền tảng để cơ quan quản lý giám sát, đồng thời giúp cơ sở y tế tự đánh giá chất lượng xử lý, đảm bảo chất lượng nước đầu ra, bảo vệ cộng đồng và môi trường.

Một số quy định về nước thải y tế liên quan khác
Quy định về công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở y tế
Khoản 1 Điều 62 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định yêu cầu cần phải đáp ứng về bảo vệ môi trường của các cơ sở y tế như sau:
“Điều 62. Bảo vệ môi trường trong hoạt động y tế và kiểm soát tác động của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe con người”
Bệnh viện, cơ sở y tế khác phải đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường bao gồm:
a) Thu gom, xử lý nước thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trước khi xả ra môi trường;
b) Phân loại chất thải rắn tại nguồn; thực hiện thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường. Trường hợp chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn thông thường lẫn vào chất thải y tế lây nhiễm thì phải quản lý như đối với chất thải y tế lây nhiễm;
c) Ưu tiên lựa chọn công nghệ không đốt, thân thiện môi trường và đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trong xử lý chất thải y tế lây nhiễm;
d) Khuyến khích việc khử khuẩn chất thải y tế lây nhiễm để loại bỏ mầm bệnh có nguy cơ lây nhiễm trước khi chuyển về nơi xử lý tập trung;
đ) Có kế hoạch, trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do chất thải y tế gây ra;
e) Xử lý khí thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
g) Xây dựng, vận hành công trình vệ sinh, hệ thống thu gom, lưu giữ và xử lý chất thải theo quy định.’’
Quy định về thu gom nước thải y tế
Theo Thông tư số 20/2021/TT-BYT của Bộ Y tế việc thu gom chất thải y tế – cụ thể ở đây là nước thải được quy định như sau:
“Điều 7. Thu gom chất thải y tế
1. Thu gom chất thải lây nhiễm:
a) Cơ sở y tế quy định luồng đi và thời điểm thu gom chất thải lây nhiễm phù hợp để hạn chế ảnh hưởng đến khu vực chăm sóc người bệnh và khu vực khác trong cơ sở y tế;
b) Dụng cụ thu gom chất thải phải bảo đảm kín, không rò rỉ dịch thải trong quá trình thu gom;
c) Chất thải lây nhiễm phải thu gom riêng rẽ nơi phát sinh về khu vực lưu giữ chất thải tạm thời trong cơ sở y tế. Trước khi thu gom, túi đựng chất thải phải buộc kín miệng, thùng đựng chất thải phải có nắp đậy kín;
d) Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao nếu phải xử lý sơ bộ tại nơi phát sinh chất thải để giảm yếu tố nguy hại, bảo đảm an toàn cho người và cơ sở y tế không có thiết bị khử khuẩn chất thải, trước khi thu gom túi đựng chất thải phải được dán nhãn hoặc buộc kín miệng túi và tiếp tục bỏ vào thùng đựng chất thải lây nhiễm màu vàng, buộc kín miệng túi và bỏ vào thùng đựng chất thải lây nhiễm. Bên ngoài thùng có nhãn “CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ LÂY NHIỄM CAO”, được dán, lưu giữ riêng tại khu lưu giữ chất thải lây nhiễm của cơ sở y tế và quản lý theo quy định về quản lý chất thải y tế;
đ) Chất thải lây nhiễm dạng lỏng thu gom vào hệ thống thu gom nước thải y tế của cơ sở y tế và quản lý theo quy định về quản lý nước thải;
e) Tần suất thu gom chất thải lây nhiễm từ nơi phát sinh về khu lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế tối thiểu một lần một ngày. Đối với các cơ sở y tế có lượng chất thải lây nhiễm phát sinh dưới 05 kg trong một ngày, chất thải lây nhiễm được thu gom từ nơi phát sinh tối thiểu một lần một ngày, chất thải lây nhiễm sẽ nhóm được thu gom tối thiểu một lần một tháng.
2. Thu gom chất thải lây nhiễm:
a) Chất thải nguy hại không lây nhiễm được thu gom, lưu giữ riêng tại khu lưu giữ chất thải trong cơ sở y tế;
b) Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân được thu gom, lưu giữ trong các hộp chuyên dụng bằng nhựa hoặc vật liệu phù hợp, bảo đảm không bị rò rỉ, phát tán hơi thủy ngân ra môi trường.
3. Thu gom chất thải rắn thông thường:
Chất thải rắn thông thường sử dụng để tái chế và chất thải rắn thông thường không sử dụng để tái chế được thu gom riêng.
4. Thu gom chất thải rắn lẫn lỏng không nguy hại:
Chất thải rắn lẫn lỏng không nguy hại được thu gom vào hệ thống thoát nước thải của cơ sở y tế và quản lý theo quy định về quản lý nước thải y tế.
5. Khi chất thải phải được xử lý, loại bỏ các yếu tố sinh vật gây bệnh trước khi xả ra môi trường xung quanh.
6. Thu gom nước thải:
a) Hệ thống thu gom nước thải phải là hệ thống kín và bảo đảm thu gom toàn bộ lượng nước thải phát sinh trong cơ sở y tế;
b) Nước thải y tế được thu gom và xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý nước thải.”
Trong bối cảnh phát triển y tế hiện đại, việc quản lý chất thải y tế, đặc biệt là nước thải y tế, trở thành một trong những ưu tiên hàng đầu của chính sách môi trường. Các cơ sở y tế – bệnh viện cần tuân thủ QCVN 28 và các quy chế quản lý chất thải y tế mới nhất là nghĩa vụ bắt buộc, giúp bảo vệ sức khỏe cộng đồng, giảm thiểu ô nhiễm và hướng tới phát triển bền vững. Đầu tư hệ thống xử lý đạt chuẩn, giám sát định kỳ và nâng cao nhận thức chính là cách để các cơ sở y tế khẳng định trách nhiệm xã hội. Công ty TNHH Kỹ thuật NTS với 12 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xử lý nước thải (nước thải sản xuất, bệnh viện, sinh hoạt,…). Hãy liên hệ NTS để được tư vấn miễn phí cho công trình của bạn.
Tôi muốn được tư vấn về hệ thống xư ly nuoc thai tại bẹnh vien. phương thức xử lý nước thải bẹnh vien
Công ty TNHH Kỹ thuật NTS cảm ơn anh/chị đã quan tâm. Chúng tôi đã liên hệ Quý anh/chị qua mail, vui lòng kiểm tra hộp thư hoặc liên hệ: 0888 167 247 để NTS tư vấn thêm nhé ạ!