Nước thải y tế là nguồn nước thải đặc thù từ bệnh viện, phòng khám chứa nhiều mầm bệnh, hóa chất, kim loại nặng. Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết thành phần, tính chất và quy chuẩn nước thải y tế theo tiêu chuẩn Việt Nam, giúp các đơn vị khám chữa bệnh hiểu rõ yêu cầu kỹ thuật và vận hành hệ thống an toàn.

Các hoạt động của các cơ sở khám chữa bệnh nước thải phát sinh không chỉ đơn giản là nước thải sinh hoạt mà rất nhiều thành phần đặc thù: mẫu xét nghiệm, hóa chất khử trùng, thuốc sát khuẩn, vi sinh vật gây bệnh, thậm chí đồng vị phóng xạ. Vì vậy, việc hiểu rõ về nước thải y tế là điều cực kỳ quan trọng. Bài viết này cùng Công ty TNHH Kỹ thuật NTS tìm hiểu kỹ về nước thải y tế về thành phần, tính chất và những QCVN nước thải y tế mới nhất.

Tìm hiểu thông tin cơ bản về nước thải y tế

 Nước thải y tế là gì?

Nước thải y tế là loại nước thải phát sinh từ các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh, xét nghiệm, nghiên cứu, tiệt trùng, rửa dụng cụ và sinh hoạt trong khuôn viên cơ sở y tế. Đây là loại nước thải đặc thù vì có thể chứa mầm bệnh, hóa chất, thuốc, vi sinh vật, và kim loại nặng, khác biệt hoàn toàn so với nước thải sinh hoạt hay công nghiệp thông thường.

Nguồn phát sinh nước thải y tế

Các nguồn phát sinh nước thải y tế bao gồm:

  • Từ các bệnh viện, phòng khám, trạm y tế, trung tâm xét nghiệm, cơ sở nha khoa, thú y, viện nghiên cứu y học…
  • Từ các khu chức năng trong bệnh viện như: phòng mổ, phòng xét nghiệm, khu nội trú, khu hành chính, khu tiệt trùng, khu xạ trị…
  • Nước thải từ hoạt động tắm, giặt, nấu ăn của nhân viên, bệnh nhân và người nhà.

Đặc điểm nổi bật của nước thải y tế

  • Vi sinh vật gây bệnh: Chứa nhiều loại vi khuẩn, virus, ký sinh trùng và các tác nhân lây nhiễm khác.
  • Chất hữu cơ và chất vô cơ: Bao gồm máu, mủ, dịch cơ thể, thuốc, hóa chất, chất khử trùng và các chất phóng xạ (từ hoạt động chụp X-quang).
  • Kháng sinh và dược phẩm: Chứa dư lượng thuốc, kháng sinh và các hoạt chất dược phẩm, có thể gây kháng thuốc và ảnh hưởng đến các vi sinh vật trong môi trường.
  • Kim loại nặng: Có thể chứa thủy ngân, chì, cadimi và các kim loại nặng khác từ các thiết bị và hóa chất y tế
  • Yêu cầu xử lý nghiêm ngặt: bắt buộc phải có hệ thống xử lý riêng đạt QCVN 28:2010/BTNMT trước khi xả ra môi trường.

Thành phần của nước thải y tế

Các nhóm thành phần cơ bản trong nước thải y tế

Nước thải y tế phát sinh từ hoạt động khám chữa bệnh có thể được phân nhóm thành các thành phần sau:

  • Nước thải sinh hoạt và vệ sinh bao gồm: nước từ khu nhà ở nhân viên, căng tin, khu vệ sinh bệnh nhân. Mặc dù là nguồn nước thải tưởng chừng là nước thải sinh hoạt thông thường, nhưng khi hòa lẫn với các khu xét nghiệm, khu điều trị sẽ nhiễm yếu tố đặc thù hơn.
  • Nước thải từ khu xét nghiệm, phòng thí nghiệm và chẩn đoán hình ảnh chứa hóa chất phản ứng, thuốc thử, mẫu sinh học (máu, dịch, mô), dung môi hữu cơ, kháng sinh, hóa chất độc hại.
  • Nước thải từ khu điều trị, khu cấp cứu, phòng mổ, khu cách ly gồm dịch truyền, máu, thuốc, bông băng, hóa chất tiệt khuẩn, vật liệu y tế sử dụng một lần bị rửa.
  • Nước thải đặc thù khác như từ khu xạ trị (có thể có đồng vị phóng xạ), khu tiệt trùng dụng cụ (hơi nóng, clo, ozone…), và nước rửa từ các thiết bị y tế có kim loại nặng hoặc hợp chất khử trùng mạnh.

Tính chất vật lý – hóa học – vi sinh của nước thải y tế

Tính vật lý: Nước thải y tế thường có độ đục cao hơn nước thải sinh hoạt thông thường vì có lẫn dịch cơ thể, máu, bông gạc và vật liệu y tế nhỏ. TSS (Tổng chất rắn lơ lửng) có thể cao.

Tính hóa học: Chứa BOD, COD cao do lượng chất hữu cơ từ dịch truyền, mẫu xét nghiệm. Có amoni, nitrat, photphat từ thuốc, kháng sinh, có chất khử trùng như clor, ozone ảnh hưởng đến pH. Vì vậy pH có thể lệch hơn so với nước thải sinh hoạt.

Tính vi sinh: Đây là điểm rất quan trọng vì nước thải y tế có thể chứa vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng, mầm bệnh nguy hiểm. Ví dụ: trực khuẩn mủ xanh, tụ cầu vàng, virus viêm gan, HIV… Nếu không được khử trùng đúng cách sẽ gây lây nhiễm ra môi trường.

Tính nguy hại bổ sung: Kim loại nặng (thủy ngân, chì, cadmi) từ thiết bị y tế, thuốc, vật liệu tiệt khuẩn; đồng vị phóng xạ từ khu xạ trị; hóa chất hữu cơ khó phân huỷ từ phòng thí nghiệm.

Các chỉ tiêu kỹ thuật của nước thải y tế

Các chỉ tiêu phổ biến khi xử lý nước thải y tế

Khi thiết kế và vận hành hệ thống xử lý nước thải y tế, các chỉ tiêu phải được giám sát và đảm bảo đạt yêu cầu trước khi xả thải. Các chỉ tiêu phổ biến gồm: pH, BOD₅, COD, TSS, Amoni (N-NH₄), Nitrat (N-NO₃), Phosphat (P-PO₄), Dầu mỡ, Tổng coliforms, Salmonella, Shigella, Vibrio cholerae, kim loại nặng, hoạt độ phóng xạ.

  • pH: Mức pH nằm ngoài khoảng sẽ ảnh hưởng hệ vi sinh, ăn mòn thiết bị, gây thất thoát clo…
  • BOD/COD: Biểu thị lượng chất hữu cơ, nếu cao sẽ làm tăng ô nhiễm nguồn tiếp nhận và gây khó khăn cho xử lý.
  • TSS: Nếu nồng độ chất rắn lơ lửng lớn sẽ gây tắc thiết bị, giảm hiệu suất màng và làm giảm khả năng khử trùng.
  • Amoni, Nitrat, Photphat: Có nguồn từ thuốc, dịch máu, xét nghiệm; nếu xả không kiểm soát sẽ gây phú dưỡng, ô nhiễm nguồn nước.
  • Dầu mỡ: Từ khu mổ, căng tin, rửa thiết bị – nếu không loại bỏ sẽ làm giảm hiệu quả xử lý sau này.
  • Tổng Coliforms & vi sinh vật đặc trưng: Đặc biệt quan trọng vì nguy cơ truyền nhiễm từ nguồn nước thải y tế ra cộng đồng nên phải khử trùng triệt để.
  • Độ phóng xạ: Dành cho các khu xạ trị, thí nghiệm sử dụng đồng vị là chỉ tiêu bắt buộc rất đặc thù để đảm bảo an toàn lâu dài.
Nhân viên NTS tiến hành lấy mẫu nước thải y tế để kiểm tra chất lượng theo 28:2010/BTNMT
Nhân viên NTS tiến hành lấy mẫu nước thải y tế để kiểm tra chất lượng theo 28:2010/BTNMT

 Bảng thông số tiêu chuẩn theo QCVN 28:2010/BTNMT

Thông sốCột A (nguồn sử dụng cấp nước sinh hoạt)Cột B (nguồn không dùng cấp nước sinh hoạt)

pH

6,5 – 8,5

6,5 – 9,0

BOD₅ (20°C)

30 mg/L

50 mg/L

COD

50 mg/L

100 mg/L

TSS

50 mg/L

100 mg/L

Sunfua (H₂S)

1,0 mg/L

4,0 mg/L

Amoni (N-NH₄)

5,0 mg/L

10 mg/L

Nitrat (N-NO₃)

30 mg/L

50 mg/L

Photphat (P-PO₄)

6,0 mg/L

10 mg/L

Dầu mỡ động/thực vật

10 mg/L

20 mg/L

Tổng hoạt độ phóng xạ α

0,1 Bq/L

0,1 Bq/L

Tổng hoạt độ phóng xạ β

1,0 Bq/L

1,0 Bq/L

Tổng Coliforms

3 000 MPN/100 mL

5 000 MPN/100 mL

Salmonella

KPH*

KPH*

Shigella

KPH*

KPH*

Vibrio cholerae

KPH*

KPH*

*KPH: Không phát hiện

Công ty TNHH Kỹ thuật NTS – đơn vị chuyên xử lý nước thải y tế cho bệnh viện, phòng khám

Với hơn 12 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xử lý nước thải y tế, công nghiệp và sinh hoạt, Công Ty TNHH Kỹ Thuật NTS tự hào là một trong những đơn vị tiên phong trong thiết kế, thi công và vận hành hệ thống xử lý nước thải đặc thù tại Việt Nam.

Chúng tôi đã triển khai nhiều dự án tại bệnh viện đa khoa, phòng khám chuyên khoa, trung tâm y tế và cơ sở xét nghiệm như: bệnh viện quận 7, Bệnh viện Phục hồi chức năng – Điều trị bệnh nghề nghiệp TPHCM, Phòng khám quốc tế Family,… đáp ứng nghiêm ngặt các yêu cầu của QCVN 28:2010/BTNMT và tiêu chuẩn của Bộ Y tế.

Mỗi cơ sở y tế, bệnh viện, phòng khám sẽ có đặc trưng nước thải khác nhau, công suất hoạt động cũng không giống nhau. Do đó để tối ưu được chi phí cần tính toán được công nghệ ứng dụng, hệ thống xử lý cũng như phương pháp xử lý nước thải phù hợp nhất. Liên hệ NTS ngay để được tư vấn và khảo sát giái pháp phù hợp cho bạn.

Tham khảo thêm: Về dịch vụ Về dự án Về sản phẩm