07 YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA VI SINH VẬT HIẾU KHÍ

yeu-to-anh-huong-den-vi-sinh-vat-hieu-khi-0

Sự phát triển của vi sinh vật hiếu khí chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố của môi trường như nhiệt độ, ánh sáng, hóa chất, pH… . Để đạt hiệu quả xử lý nước thải tốt nhất, cần nắm được các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của vi sinh vật hiếu khí. Bài viết sau đây, NTSE sẽ cung cấp một số yếu tố sau.

Dinh dưỡng

Vi sinh vật hiếu khí cần có dinh dưỡng để phát triển, đó là các tạp chất có trong nước thải. Chúng không những tiêu thụ dinh dưỡng trong nguồn thải mà còn sử dụng các sản phẩm phân hủy từ chính các vi sinh vật khác.

Tính chất của nước thải mang tính quyết định chủng loại vi sinh vật trong hệ thống xử lý. Trong một số nguồn nước thải đặc thù thiếu các thành phần cần thiết thì chúng cần được bổ sung sao cho vi sinh vật có đầy đủ các thành phần dinh dưỡng để phát triển. Hoạt tính của vi sinh vật đạt tối đa khi đáp ứng nito và photpho và tiếp theo là kẽm và đồng.

nuoc-thai-cap-dinh-duong-cho-vi-sinh

Tuy nhiên việc bổ sung thêm chất dinh dưỡng và nguyên tố vi lượng cần được cân nhắc kỹ với từng loại nước thải.  

Xem thêm: Nâng cao hiệu quả xử lý bể hiếu khí bằng giá thể dính bám lơ lửng Enexio nhập khẩu từ Đức

Nguồn cacbon

Nguồn cacbon cho vi sinh vật tự dưỡng là chất hữu cơ, phần lớn chúng sử dụng cùng loại hợp chất hữu cơ để sản xuất năng lượng và xây dựng tế bào. Nhiều dạng hợp chất hữu cơ ở trạng thái tan thích hợp đối với chúng như đường, axit hữu cơ, axit amin. Đường tự nhiên, đặc biệt là glucose là chất hữu cơ được vi sinh vật dị dưỡng ưa thích.

nuoc-thai-cap-dinh-duong-cho-vi-sinh

Các hợp chất hữu cơ ít hoặc không tan như cellulose, lignin, axit béo mạch dài nhìn chung không thích hợp đối với phần lớn vi sinh hiếu khí, mặc dù có một số loại đặc biệt có thể tiêu thụ.

Nitơ và các thành phần khác

Phần lớn các vi sinh vật hiếu khí đều có khả năng sử dụng amoni độc chất làm nguồn dinh dưỡng, nhưng một số loại sẽ phát triển tốt hơn khi được cung cấp dưới dạng hợp chất hữu cơ chứa nitơ (axit amin, peptit mạch ngắn). 

Tỷ lệ BOD:N phù hợp với sự phát triển của vi sinh vật hiếu khí là 20:1, một phần cacbon được sử dụng cho phản ứng oxy hóa để sản xuất năng lượng. Nếu tỷ lệ này tăng đến mức 22, hiệu quả xử lý BOD của vi sinh vật sẽ giảm do thiếu nguồn nitơ. Đồng thời ở tỷ lệ này hoặc cao hơn, sẽ xuất hiện vi sinh vật dạng sợi trong bể hiếu khí, gây ra hiện tượng khó lắng bùn.

Photpho cũng là thành phần thiết yếu cho vi sinh vật phát triển. Muối photphat tồn tại chủ yếu trong nước thải và được vi sinh vật sử dụng. Tỷ lệ BOD:P thích hợp cho sự phát triển vi sinh là thấp hơn 90 -150. Giá trị vượt quá 170 được cho là làm suy giảm hiệu quả xử lý BOD và thúc đẩy sự phát triển của vi sinh dạng sợi.

ty-le-chat-huu-co-và-thanh-phan-nito-anh-huong-den-hoat-dong-vi-sinh-vat

Xem thêm: KẾT HỢP GIÁ THỂ VI SINH VỚI HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI

DO

Ngoài các yếu tố dinh dưỡng cần thiết, DO cũng là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của vi sinh vật hiếu khí.

Do có sự tham gia của oxy trong quá trình trao đổi chất nên vi sinh vật hiếu khí có hiệu quả sản xuất cao hơn so với các vi sinh khác. Tốc độ phát triển của vi sinh tăng lên khi nồng độ oxy hòa tan cao và đạt đến mức cực đại trong một khoảng giá trị DO nào đó. 

Tuy nhiên, duy trì nồng độ oxy tan cao đồng nghĩa tăng chi phí vận hành, cho nên các hệ thống xử lý chỉ duy trì giá trị nằm dưới mức cực đại, chấp nhận sự thích giữa tốc độ phát triển vi sinh và chi phí vận hành.

pH

pH của môi trường ảnh hưởng đến sự tồn tại và hoạt động của vi sinh vật hiếu khí. Vùng pH tối ưu cho xử lý BOD từ 6,5 – 8,5. pH nhỏ hơn 6,5 thì nấm phát triển mạnh vi khuẩn phát triển tốt tại vùng pH lớn hơn 7. 

Nước thải sinh hoạt có giá trị pH nằm trong khoảng 6 – 8, thích hợp cho hoạt động của vi khuẩn. Một số nước thải công nghiệp có tính axit hoặc kiềm thì cần điều chỉnh về vùng thích hợp trước khi xử lý bằng vi sinh.

anh-huong-pH-va-DO-den-vi-sinh-vat

Nhiệt độ

Nhiệt độ không những tác động đến tốc độ xử lý mà còn tác động đến tính đa dạng của hệ vi sinh. 

Nhiệt độ cao sẽ thúc đẩy tốc độ xử lý BOD trong khoảng 35 – 400C. Nhiệt độ cao hơn thì số loài và mật độ vi khuẩn giảm, dẫn tới tăng mật độ vi sinh phân tán tự do, khó lắng.

Xem thêm: 4 lý do để sử dụng thiết bị xử lý nước thải sản xuất sẵn

Chất ức chế

Khi nói đến các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của vi sinh vật hiếu khí không thể không đề cập đến các thành phần ức chế có hại.

Nhiều kim loại nặng và hợp chất hữu cơ gây độc cho vi sinh vật hiếu khí. Nguyên nhân là do hiện tượng hấp phụ của các chất độc trên các chất hữu cơ, các bông keo tụ, các quá trình như kết tủa, tạo phức với các tạp chất trong nước thải. Khi nồng độ  chất độc tăng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của vi sinh. 

Thủy ngân và đồng có khả năng tạo phức chất với enzyme và các chất trong quá trình trao đổi chất, vì vậy nên chúng có tính độc rất cao. Bên cạnh đó, các phức chất hữu cơ chứa lưu huỳnh, nitơ sẽ cạnh tranh các nguyên tố vi lượng đóng vai trò là chất enzyme và xúc tác. Ngoài ra, phenol và các chất hoạt động bề mặt cũng có thể gây biến đổi gen hoặc phá hủy tế bào vi sinh vật. 


Hy vọng qua bài viết này, các bạn đã hiểu rõ hơn về Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của vi sinh vật hiếu khí. Để biết thêm thông tin và được tư vấn cụ thể hãy liên hệ ngay cho chúng tôi theo Hotline 0888 167 247. Với nhiều năm kinh nghiệm xử lý nước thải và vận hành hệ thống xử lý nước thải, NTS cam kết sẽ giúp bạn sở hữu công trình đạt hiệu quả tối ưu và tiết kiệm nhất. 

CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT NTS

Trụ sở: Số 15, đường số 3, Khu dân cư Gia Hòa, Phường Phước Long B, TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại: 0888 167 247

Email: nts@ntse.vn

Website: ntse.vn/xu-ly-nuoc

Facebook: facebook.com/INTSE.VNI/

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *